Tổng kết Chương 3 Triết học Mác-Lênin

 



Chủ nghĩa duy vật lịch sử


1. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội

Khái niệm sản xuất vật chất và phương thức sản xuất

Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên, để cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển và các nhu cầu phong phú và đa dạng của con người.

Khái niệm "Phương thức sản xuất"

Là cách thức con người thựchiện quá trình sản xuất vật chất ở nhữnggiai đoạn lịch sử nhất định

Phương thức sản xuất bao gồm

Lực lượng SX (mối quan hệ giữa CN với TN, trình độ chinh phục TN của CN).

Quan hệ SX (mối quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình SX).

Một PTSX đều có hai phương diện cơ bản:

Phương diện kỹ thuật của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để làm biến đổi các đối tượng của quá trình sản xuất

Phương diện kinh tế của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế nào.

Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất là quyết định của sản xuất vật chất với đời sống xã hội Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội

1.2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

* Lực lượng sản xuất: Toàn bộ năng lực thực tiễn tạo thành khả năng thực tế cải biến giới tự nhiên

Lực lượng sản xuất gồm:

- Người lao động

- Tư liệu sản xuất:

 + Tư liệu lao động: Công cụ lao động và Phương tiện lao động

 + Đối tượng lao động: Có sẵn trong tự nhiên và Đã qua chế biến

* Quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình lao động sản xuất, là mặt xã hội của phương thức sản xuất

Có 2 kiểu QH sở hữu tư liệu sản xuất cơ bản:

 - Sở hữu tư nhân (sở hữu CHNL, PK, TBCN)

 - Sở hữu xã hội (sở hữu CSCN)

Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX

Sự phát triển không ngừng của LLSX là nguyên nhân của mâu thuẫn è giải quyết mâu thuẫn để tạo ra một PTSX mới  hay sự phù hợp mới kích thích LLSX phát triển  

Mối quan hệ giữa Lao động sản xuất và Quan hệ sản xuất - Trong quá trình phát triển của PTSX thì LLSX cũng luôn phát triển, QHSX thay đổi chậm.

Mâu thuẫn xảy ra khi LLSX phát triển và QHSX cũng không còn phù hợp với nó nữa

Giải quyết mâu thuẫn là chấm dứt PTSX lỗi thời và thay thế bằng PTSX mới

1.3 Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội

1.3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

* Khái niệm cơ sở hạ tầng: Là tổng hợp nhữngquan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định

Kết cấu cơ sở hạ tầng

- QHSX tàn dư

- QHSX thống trị

- QHSX mầm móng

LƯU Ý

Cần phân biệt

Cơ sở hạ tầng: là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế.

Với

Kết cấu hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật) : các yếu tố vật chất phục vụ cho kinh tế: cầu, đường, bến, bãi, điện lực, viễn thông liên lạc, cấp thoát nước…

* Khái niệm kiến trúc thượng tầng

Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng về xã hội như chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật v.v… với những thiết chế xã hội tương ứng (Nhà nước, đảng phái, tôn giáo các tổ chức chính trị - xã hội khác…) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.

1.3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng:

- CSHT quyết định KTT:

 + CSHT như thế nào thì KTTT phải như thế ấy để đảm bảo sự tương ứng.

 + Khi CSHT thay đổi thì đòi hỏi KTTT cũng thay đổi theo để đảm bảo sự tương ứng.

- KTTT tác động trở lại CSHT

 + KTTT ra sức bảo vệ CSHT đã sinh ra nó. Một KTTT là tiến bộ khi nó bảo vệ CSHT tiến bộ; ngược lại, một KTTT là bảo thủ, phản khoa học, thậm chí phản động khi bảo vệ CSHT phản tiến bộ.

 + Nếu KTTT tiên tiến, tác động cùng chiều với sự vận động của QL kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy CSHT phát triển; Ngược lại, nếu KTTT bảo thủ, lạc hậu, tác động ngược chiều với QL kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.

 1.4. Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên

1.4.1. Khái niệm, kết cấu hình thái kinh tế-xã hội

HTKT-XH là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất với một KTTT tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

Hình thái kinh tế xã hội là một chỉnh thể bao gồm các mặt cơ bản là LLSX; QHSX và Kiến trúc thượng tầng dựng trên những QHSX nhất định

1.4.2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội

Một là, sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế-xã hội

Hai là, nguồn gốc của mỗi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, của mọi lĩnh vực kinh tế-xã hội, suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội.

Ba là, quá trình phát triển của các HTKTXH, đó là sự phát triển của lịch sử xã hội loài người. Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà lịch sử nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình thay tuần tự của các HTKTXH: NT, nô lệ, PK, TBCN và tương lai nhất định thuộc về HTKTXH CSCN.

Giá trị khoa học của lý luận HTKTXH

* Xuất phát từ trình độ phát triển của PTSX của xã hội  để giải thích các hiện tượng của đời sống xã hội

Xuất phát từ QHSX hiện thực của xã hội để tiến hành phân tích các phương diện khác nhau của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.

* Muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của xã hội.

2. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC

2.1. Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp

Khái niệm giai cấp, tầng lớp xã hội

Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định.

- Có quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất.

- Có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội.

- Có sự khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải xã hội.

à Bốn đặc trưng này có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó, đặc trưng về sở hữu TLSX là quyết định nhất.

Đặc trưng giai cấp

Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định.

Có quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất.

Có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội.

* Có sự khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải xã hội.

à Bốn đặc trưng này có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó, đặc trưng về sở hữu TLSX là quyết định nhất.

Khái niệm tầng lớp xã hội:

Tầng lớp xã hội là những tập đoàn xã hội có xuất thân từ các giai cấp này nhưng bị thu hút vào các giai cấp khác.

Nguồn gốc giai cấp

Nguồn gốc trực tiếp của sự phân hoá giai cấp trong xã hội là do sự ra đời của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất .

Nguồn gốc sâu xa của sự phân hóa giai cấp trong xã hội chính là do tình trạng phát triển chưa đầy đủ của lực lượng sản xuất.

Con đường hình thành giai cấp: Bằng nhân tố bạo lực và Tác động của quy luật kinh tế

Đấu tranh giai cấp:

Vấn đề chính quyền nhà nước, quyền lực nhà nước là vấn đề trung tâm và cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội

Vai trò của đấu tranh giai cấp:

- Trong XH có GC đối kháng thì đấu tranh GC là động lực cơ bản và trực tiếp của sự phát triển XH.

Mâu thuẫn GC à Đấu tranh GC à  CMXH (PTSX mới ra đời).- Cuộc đấu tranh của GC bị trị đã buộc GC thống trị phải tiến hành những cải cách mang tính chất tiến bộ; Đồng thời, bản thân GC cách mạng cũng tự cải tạo, đổi mới mình trong thực tiễn đấu tranh.

- Đấu tranh GC còn tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của văn hóa, nghệ thuật, khoa học…

2.2. Dân tộc

2.2.1. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc.

Các hình thức cộng đồng người từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và dân  tộc.

2.2.2. Dân tộc – hình thức cộng đồng phổ biến hiện nay

  - ĐẶC TRƯNG CỦA DÂN TỘC

  - LÃNH THỔ

  - NGÔN NGỮ

  - VĂN HÓA, TÂM LÝ VÀ TÍNH CÁCH

  - NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

  - KINH TẾ

2.2.3. Mối qua hệ giai cấp – dân tộc – nhân loại

Giai cấp, dân tộc và nhân loại là có mối quan hệ lẫn nhau, tồn tại và phát triển không tách rời nhau.

Lợi ích nhân loại không tách rời lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp.

3. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI

Khái niệm

Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì nhà nước xuất hiện.

Bản chất giai cấp của nhà nước thể hiện trước hết ở chỗ Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay của giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất để duy trì sự thống trị giai cấp.

Trong xã hội có giai cấp, sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác đều thể hiện dưới 3 loại quyền lực: quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế và quyền lực tư tưởng, trong đó quyền lực kinh tế giữ vai trò quyết định, là cơ sở để đảm bảo cho sự thống trị giai cấp.

Đặc điểm của nhà nước

Thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt

Phân chia và quản lý dân dư theo các đơn vị hành chính và lãnh thổ

Có chủ quyền quốc gia

Ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật

Quy định và thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc

Chức năng của nhà nước:

Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước, phản ánh bản chất nhà nước, được xác định tùy thuộc vào đặc điểm tình hình trong nước và quốc tế, nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước trong từng giai đoạn.

Các kiểu nhà nước:

Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của nhà nước

Các kiểu nhà nước trong lịch sử

  Nhà nước Chủ nô

  Nhà nước Phong kiến

  Nhà nước Tư sản

  Nhà nước Xã hội chủ nghĩa

Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước khác là một quá trình lịch sử tự nhiên.

Cách mạng xã hội và nguồn gốc của nó.

Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, là sự thay thế một hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng một hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn.

Nguồn gốc của cách mạng xã hội

Điều kiện khách quan của CMXH Sự phát triển chín muồi của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX được bộc lộ trong cuộc đấu tranh giữa giai cấp tiến bộ cách mạng với giai cấp lỗi thời, phản động. Sự phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp đã làm cho việc giành chính quyền trở thành nhiệm vụ cách mạng trực tiếp.

Điều kiện chủ quan của CMXH là Sự chín muồi của nhân tố chủ quan trong cách mạng xã hội biểu hiện ở trình độ trưởng thành của  trào công nhân, phong trào quần chúng lao động dưới sự lãnh đạo của GCCN, sự sẵn sàng về tư tưởng, về tổ chức và hành động của ĐCS, ý chí quật khởi của quần chúng sẵn sàng đứng lên lật đổ nhà nước tư sản.

Vai trò của cách mạng xã hội

Cách mạng xã hội là phương thức giải quyết mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất tiến bộ và quan hệ sản xuất lỗi thời lạc hậu.

Cách mạng xã hội là điều kiện để thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ hơn, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.

4. Ý THỨC XÃ HỘI

4.1 Tồn tại xã hội : là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm môi trường tự nhiên, dân số và phương thức sản xuất. Trong đó yếu tố quan trọng nhất là PTSX.

Ý thức xã hội : Đời sống tinh thần của xã hội và Phản ánh tồn tại xã hội

Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh:

 Ý thức chính trị

 Ý thức pháp quyền

 Ý thức đạo đức

 Ý thức khoa học

 Ý thức thẩm mỹ

 Ý thức tôn giáo

Theo trình độ phản ánh:

 Ý thức xã hội thông thường

 Ý thức lý luận

Tính giai cấp của ý thức xã hội trong xã hội có giai cấp

Trong chế độ phong kiến thì giai cấp địa chủ, quý tộc chi phối xã hội, trong chế độ TBCN thì giai cấp tư sản nắm quyền đó trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.

Ý thức xã hội thường tồn tại thông qua những cá nhân, do đó có cái gọi là ý thức cá nhân.

4.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội

Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình

Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội

5. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI

5.1. Con người và bản chất con người

Khái niệm

Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới nhiên

Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng “là thân thể vô cơ của con người”

Bản chất của con người

CNDT: Bản chất của con người do lực lượng siêu tự nhiên chi phối như “ý niệm”, “thượng đế”…

CNDVSH: giải thích một cách phiến diện, tuyệt đối hóa mặt tự nhiên hoặc mặt XH của con người...

5.2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và cá nhân

Khái niệm quần chúng nhân dân

Là bộ phận dân cư có cùng chung lợi ích căn bản liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một thủ lĩnh, tổ chức hay đảng nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của thời đại họ.

Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử, do đó, lịch sử trước hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội.

Vai trò chủ thể sáng taọ ra lịch sử, quyết định tiến trình phát triển lịch sử của quần chúng nhân dân được phân tích từ giác độ sau đây:

 + Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội

 + Thứ hai, cùng với quá trình sáng tạo ra của cải vật chất, quần chúng nhân dân đồng thời cũng là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội

 + Thứ ba, quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trong lịch sử.

Khái niệm cá nhân

Là phạm trù dùng để chỉ mỗi con người cụ thể sống trong một cộng đồng xã hội nhất định và được phân biệt với những con người khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó.

nhân là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, nghệ thuật...

Lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân.

Ý nghĩa phương pháp luận

Thứ nhất, việc lý giải một cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân đã xóa bỏ được sai lầm của chủ nghĩa duy tâm đã từng thống trị lâu dài trong lịch sử nhận thức về động lực và lực lượng sáng tạo ra lịch sử xã hội loài người

Thứ hai, lý luận về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân đã cung cấp một phương pháp luận khoa học để các đảng cộng sản phân tích các lực lượng xã hội, tổ chức xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa


ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG

1. Về phần kiến thức: 

 Tiếp thu và hiểu được những vấn đề như: Sản xuất vật chất, lực lượng sản xuất, các mối quan hệ sản xuất, khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp, hiểu được ý thức xã hội, nguồn gốc con người và những khái niệm liên quan đến con người như Quần chúng nhân dân và Cá nhân. Và được học về Cách mạng xã hội

2. Về phần kỹ năng:

 Được giảng viên phổ biến và hướng dẫn review sách, review phim

 Trao dồi kỹ năng viết Eportfolio

3. Về hạn chế:

 Hạn chế thấy rõ nhất là làm review sách và phim, bài viết còn khá sơ sài

4. Kế hoạch trong tương lai:

 Hoàn thành thật tốt môn học

 Hoàn thiện Eportfolio của bản thân

Đăng nhận xét

0 Nhận xét